TÓM TẮT
- 1 Vấn đề với Boot Manager của Windows
- 2 Sự khác biệt với Boot Manager của Windows trước
- 3 Vấn đề xảy ra khi cố gắng chỉnh sửa
- 4 Cách xử lý khi không thể khởi động vào Windows do Boot Manager gây ra
- 5 Khởi động từ đĩa cài Windows
- 6 Khôi phục Master Boot Record
- 7 Thay thế Bootloader của Windows XP bằng Bootloader của Windows 7
- 8 Sử dụng Startup Repair để tự động sửa chữa
Vấn đề với Boot Manager của Windows
Hệ thống Boot Manager từ Windows Vista trở đi đã thay đổi hoàn toàn và không tương thích ngược với bootloader của các phiên bản Windows trước đó. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều máy tính không thể khởi động được Windows.
Sự khác biệt với Boot Manager của Windows trước
Trong các phiên bản hệ điều hành trước Windows Vista, Boot Manager chỉ là một tập tin Boot.ini nằm trong ổ đĩa cài Windows, thường là ổ C:, với một số lệnh dễ hiểu để khởi động vào hệ điều hành mong muốn.
Tuy nhiên, từ Windows Vista trở đi, tập tin Boot.ini đã không còn tồn tại nữa. Thay vào đó, có một hệ thống Boot Manager gồm nhiều tập tin phân bố rải rác trong các thư mục khác nhau và khó hiểu. Điều này làm người dùng thông thường gặp khó khăn trong việc hiểu và chỉnh sửa những tập tin này do chúng được mã hóa.
Vấn đề xảy ra khi cố gắng chỉnh sửa
Do khó khăn trong việc chỉnh sửa các tập tin Boot Manager, việc sửa đổi theo ý muốn trở nên rất khó khăn. Đây cũng là nguyên nhân gây ra các vấn đề trong hệ điều hành, thậm chí sau khi bạn cố gắng sửa chữa nó. Hoặc trong trường hợp cài đặt một phiên bản cũ hơn của Windows trên máy tính đã cài sẵn Windows 7, Boot Manager của Windows 7 sẽ bị vô hiệu hóa và bạn sẽ không thể khởi động vào Windows 7 nữa.
Cách xử lý khi không thể khởi động vào Windows do Boot Manager gây ra
Để khắc phục tình trạng không thể khởi động vào Windows do lỗi Boot Manager gây ra, bạn có thể thực hiện các bước sau:
Khởi động từ đĩa cài Windows
- Đặt đĩa cài đặt Windows 7 vào ổ đĩa và khởi động lại máy tính. Đảm bảo rằng bạn đã chọn chế độ boot từ CD. Sau khi máy tính đã boot từ đĩa, chọn “Repair your computer” ở góc dưới bên trái của màn hình.
- Tiếp theo, chọn phiên bản hệ điều hành gặp lỗi khởi động và nhấn Next.
- Sẽ hiển thị cửa sổ “System Recovery Options” với các tùy chọn sửa chữa hệ thống. Chọn “Command prompt” (dòng cuối cùng).
Khôi phục Master Boot Record
Lý do máy tính không khởi động được cũng có thể là do Master Boot Record của ổ cứng bị hỏng do va chạm hoặc sự cố về điện. Vì vậy, bạn hãy khôi phục lại Master Boot Record trước tiên.
Để khôi phục Master Boot Record, nhập lệnh: Bootrec /fixmbr
. Hoặc bạn cũng có thể tạo một Boot sector mới từ phân vùng hệ thống bằng lệnh: Bootrec /fixboot
. Lưu ý rằng lệnh này có thể hữu ích hơn vì tạo ra một boot record hoàn toàn mới mà không cần sửa đổi boot record cũ. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về cú pháp và chức năng của lệnh bootrec, gõ lệnh: Bootrec /?
.
Thay thế Bootloader của Windows XP bằng Bootloader của Windows 7
Nếu bạn cố gắng cài đặt Windows XP lên máy tính đã có Windows 7, dù được cài đặt trên phân vùng khác nhưng hệ thống chỉ nhận diện được Bootloader của hệ điều hành cài sau. Vì Bootloader của Windows XP không thể nhận Boot Manager của Windows 7, máy tính sẽ không khởi động được vào Windows 7.
Để khôi phục Bootloader của Windows 7, bạn có thể sử dụng lệnh sau trên Command Prompt: Bootsect /nt60 all
. Tùy thuộc vào phân vùng bạn cài đặt Windows 7 mà bạn cần thay thế tên ổ đĩa (C, D, E…) cho “all”.
Nếu muốn khởi động cả Windows XP và Windows 7 (sẽ có 2 lựa chọn Boot Windows 7 hoặc Windows XP), bạn có thể mở Command Prompt trong Windows 7 và gõ lệnh: Bcdedit /create {ntldr} –d "Windows XP"
.
Sử dụng Startup Repair để tự động sửa chữa
Nếu lệnh trước quá khó hiểu đối với bạn, bạn cũng có thể sử dụng công cụ có sẵn trong mục Startup Repair trên đĩa cài. Chỉ cần chọn Startup Repair và chờ nó tìm và khắc phục lỗi trong quá trình khởi động.
Tuy nhiên, công cụ tự động này chỉ xử lý được các lỗi thông thường. Nếu không hiệu quả, bạn cần thực hiện các bước sử dụng Command Prompt như đã giới thiệu.
Nếu bạn cần sự trợ giúp, hãy liên hệ với chúng tôi.